Thiên Hỷ, Kỵ: Hỷ là cát thần, Kỵ là hung thần.
- Tứ trụ bài định, tam tài thứ phân, chuyên dĩ nhật thượng, thiên nguyên, phối hợp bát tự can chi: Xem mệnh phải xem kỹ năm tháng ngày giờ trong tứ trụ, sau xét thiên, địa , nhân tam nguyên, can là thiên nguyên, chi là địa nguyên, lấy Kim Mộc Thuỷ Hoả Thổ ẩn tàng trong chi là Nhân nguyên. Năm là cơ bản , tháng là đề cương, ngày là mệnh chủ , giờ là phân dã. Vì thế lấy can ngày sinh phối hợp để tìm ra tài, quan, ấn thụ, xét kỹ có hay không bại thương tranh đấu, đó là luận về bát tự.
Ngày sinh hữu khí hay vô khí có thể tìm hiểu qua thí dụ sau đây.
Sinh ngày Giáp: Giáp Tý là hữu khí (Tý Thuỷ sinh Giáp Mộc) nếu sinh nhằm mùa xuâ thời càng tốt đẹp. Giáp Ngọ và Giáp Thân là vô khí (ngọ và thân và vị trí tử và tuyệt của Giáp Mộc).
- Hữu kiến bất kiến chi hình, vô thời bất hữu:
Lục thần khi có, khi không. Chẳng hạn, Giáp lấy Tân làm quan tinh, trong tứ trụ có khi không có. Như vậy, ta biết Tân là Kim ẩn ở cung Dậu, có thể tìm ở tam hợp Tỵ Dậu Sửu làm quan tinh, nếu không có , thời thiếu quan tinh, công danh lận đận.
- Thần sát tương bạn, hiệu lượng trung khinh:
Thần là quý nhân, còn sát là Thất sát. Nếu trong tứ trụ có cả thần lẫn sát gọi là hỗn tạp. Trường hợp này cần phải xét kỹ tiết khí (tháng sinh) vượng hay suy, để bỏ quan lưu sát hoặc bỏ sát lưu quan. Xét tứ trụ hoặc thế vận cũng phải cân nhắc nặng nhẹ.
Thí dụ: Giáp lấy Canh bị hưu tù, thân vượng mà sát khinh. Nếu có tài (quan) thời lấy Tân bỏ Canh.
- Tài quan Ấn Thụ toàn bị, tàng xúc vị nguyệt quý chi trung:
Đoạn này nói về tạp khí tài quan Ấn thụ cách. Tứ quý tức là Thìn Tuất Sửu Mùi, nơi đây chứa chất khí bất chính của trời đất gọi là tạp khí. Vì lẽ trong 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi không chuyên hẳn một khí nào, như Dần lấy Mộc làm chính khí, Ngọ lấy Hoả làm chính khí. Trái lại trong cung Thìn chẳng hạn, trong đó có dư khí của Ất Mộc, mộ khố của Nhâm Quý Thuỷ, lại thân mậu thổ. Vậy tạp khí ý nói có nhiều khí chứa chất trong 1 cung mà thiếu khí chủ yếu. Vì lẽ đó nên trong tứ quý thường có tài quan, ấn thụ.
Sau đây là số của Sử Thái Sư:
(giờ) Tài ----------Ngày ------- (tháng)Tài ----------(Năm ) Thực
__________________________________________________ _________
Kỷ ----------------Giáp ------------Mậu ----------------Bính ------
Tỵ ----------------Ngọ ----------- Tuất----------------Tuất -----
__________________________________________________ _________
Mậu = Thiên tài --- Đinh = Thương---Tân = Quan--------Tân = Quan
Canh = Sát ------ Kỷ = Tài --------Mậu = Tài ---------Mậu = Tài
Bính = Thực ------- ----------------Đinh = Thương -----Đinh = Thương
__________________________________________________ ___________
Số này là tạp khí tài quan cách, cột tháng trong tứ trụ có đủ tài quan. Mạng này được tài vượng sinh quan vì thế phú quý lưỡng toàn.

- Quan tinh tài khí trường sinh, trấn cư ư Dần thân Tỵ Hợi:
Tài quan sinh vượng ở tứ mạnh: Dần Thân Tỵ Hợi là vị trí trường sinh của ngũ hành.
Thí dụ:
__________________________________________________ ___________
Ấn -------------Nhật nguyên-------------Thực------------Tài------------
__________________________________________________ ___________
Bính --------------Kỷ---------------------Tân-------------Nhâm----------
Dần--------------Tỵ --------------------- Hợi-------------Thân-----------
__________________________________________________ ______________
Giáp = Quan------Bính=Ấn------------Nhâm = Tài--------Canh = Thương----
Bính = Ấn---------Canh = Thương----Giáp = QUan--------Nhâm = Tài------
Mậu = Kiếp-------Mậu = Kiếp----------------------------Mậu = Kiếp-------
__________________________________________________ ____________

Số này là tiền vinh hậu nhục vì Kỷ lấy Giáp làm quan trong Hợi có Giáp gặp Trường sinh, Kỷ lấy Nhâm làm tài, trong thân có Nhâm Thuỷ gặp Trường sinh.KỶ lấy Bính làm Ấn thụ, trongDần Bính Hoả gặp Trường sinh, đó gọi là Tứ mạnh hung cục.
Bích ngọc ca có câu: Ấn thụ tài quan hội chủ cường danh dương tứ hải: ý nói có Ấn thụ tài quan cần có nhật chủ vượng tướng thời danh vang bốn bể.
- Canh thân thời phùng Mậu Nhật, danh thực thần can vương chi phương, tuế nguyệt phạm giáp, bính, mão, dần nữ ngộ nhi bất ngộ:
Đoạn này bàn về chuyện vượng thần cách. Mậu lấy canh làm thực thần, trong thần có canh gặp lộc. Mậu Thổ lấy Thuỷ làm tài, trong thân có thuỷ trường sinh. Vậy là tài vượng, mậu lấy Ất làm quan tinh, canh có thể hợp với Ất chứa trong Mão, vậy Mậu thổ được Ất Mộc quan , quý khí.
Nếu trong tứ trụ lộ ra 4 chữ Giáp Bính Dần Mão như vậy là phá hoại quý khí của canh kim chứa trong thân, như thế gọi là ngộ nhi bất ngộ (gặp mà không gặp). Thí dụ như số của Quan thừa tướng họ Tạ:
__________________________________________________ _______________
Canh ----------------Mậu------------Nhâm------------Kỷ----------------
Thân----------------Tý--------------Thân------------Mùi----------------
Nguyệt sinh Nhật can vô thiên tài, nãi ấn thụ chi danh:
Đoạn này nói về Ấn thụ cách: Đó là 10 can sinh ta vậy , là phụ mẫu, là sinh khí và lại bảo hộ quan tinh của???. Vì thế Ấn thụ không có phương hại quan tinh. Nói chung là Ấn thụ cần sinh vượng, kỵ tử tuyệt. Nếu trong tứ trụ có sẵn quan tinh thời rất tốt. Rất kỵ gặp tài khí. ĐI đến quan vận thì tài phát, nếu đi đến tài vận mà vượng, thời lâm vào tình trạng tham tài hoại ấn, gây ra 100 mối hoạ, nếu vận gặp tử tuyệt tất nhiên khó thoát chết.
Thí dụ số của Cao Hoà Thượng:
Thực-----------------------------------Kiếp-----------Thương---------
__________________________________________________ _____________
Đinh -----------------ẤT---------------Giáp----------------Bính---------
Mão-----------------Mùi---------------Ngọ-----------------Thìn---------
__________________________________________________ _____________
ẤT = Tỷ---------Kỷ = T/Tài----------Đinh = Thực--------Mậu = Tài------
----------------ẤT = Tỷ-------------Kỷ = T/tài----------Ất = Tỷ---------
----------------Đinh = Thực----------------------------Quý = T/Ấn------
Lâm quan-------Dưỡng---------------Trường sinh--------Quan đới--------
__________________________________________________ _____________

Mạng này Nguyệt sinh Nhật can làm Ấn thụ cách, đó là mạng của Cao hoà thượng. Đại vận đến ĐInh Dậu, lưu niên là năm Nhâm Ngọ, Năm đó Hoà thượng đúng 30 tuổi, tức là năm chí nguyên thứ 19 ngày 24 tháng 3 gặp cảnh cực hình tra tấn. ĐÓ là ý nghĩa câu Ân sinh phùng tử tuyệt chi vận. Hơn nữa, lại thấy chữ Nhâm lại phá hoại Ấn. Vậy một năm thời dùng thiên nguyên, đại vận dùng địa chi.

Nhật lộc cư thời một quan tinh, hiệu thanh vân đắc lộ:
Đoạn này nói về quý lộc cách, chủ yếu là trong tứ trụ không có một chút nào quan tinh mới đúng cách và gọi là thanh vân đắc lộ. Điều cần nhất là nhật can sinh vượng, vận hành đến thương quan thực thần tất nhiên phát phúc. Tuy nhiên, quý lộc cách có 6 điều kỵ: 1 xung hình, 2 tác hợp, 3 đảo thực, 4 quan tinh, 5 thiên nguyên ngày và tháng đồng hành, 6 thiên nguyên năm và tháng đồng hành. Phạm 6 điều kỵ này thời không được coi là quý.

Sau đây là số mệnh của quan Trương Đô Thống:

Kiếp ---------------------Nhật nguyên---------Tài-----------Thương----
__________________________________________________ _____________
Nhâm---------------------Quý---------------Bính-------------Giáp------
Tý-----------------------Sửu----------------Tý---------------Tý-------
__________________________________________________ _____________
Quý = Tỷ---------------Kỷ = T/quan---------Quý = Tỷ--------Quý = Tỷ--
Lộc--------------------Quý = Tỷ------------Lộc---------------Lộc------
-----------------------Tân = t/Ấn--------------------------------------
__________________________________________________ ___________

Số này là con nhiều tụ phúc quý lộc.

- Dương thuỷ điệp phùng Thìn vị, thị Nhâm kỵ Long bối chi hương:
Đó là trường hợp sinh ngày Nhâm Thìn, trong tứ trụ có nhiều chữ Thìn là quý cách, nhiều chữ Dần là phú cách. Vì Nhâm lấy Kỷ Thổ làm quan tinh, Đinh Hoả là tài tinh, Thìn Tỵ ám xung quan khố Tuất Thổ. Vì vậy là qúy cách. Nhiều chữ Dần tất nhiên hợp với tài chứa trong Ngọ nên giàu, vì Đinh Hoả là tài chứa trong Ngọ, Dần chứa Giáp Mộc, Giáp hợp với Kỷ. Vậy có lời thơ như sau:
- Dương Thuỷ (Nhâm) đa phùng thìn tự hương
(chữ Nhâm gặp được nhiều chữ Thìn)
- Nhâm kỵ Long bối hỷ phi thường
(Nhâm cưỡi lưng rồng là điềm may hiếm có)
- Trụ trung câu hữu Nhâm Thìn tự
(Trong trụ nếu đều thấy chữ Nhâm Thìn)
- Phú quý song toàn tại miếu đường
(Phú quý gồm hai ở chốn miếu đường).

- Âm mộc độc ngộ Tý thời vi lục Ất thử quý chi địa:
Âm Mộc là Ất, thử là Tý, vậy đây nói về Thiên Ất quý nhân, xinh nhớ lại câu: ẤT Kỷ thử hầu hương, như ngày Ất gặp giờ Bính Tý là tốt, danh xưng là tụ quý. Hoặc trong tứ trụ có những chữ Canh, Tân, Thân, Dậu, Sửu trong đó có 2 chữ Canh Tân thời ảnh hưởng tốt bị chiết giảm. COi về đại vận và lưu niên cũng vậy. Trong cột tháng có quan tinh thời không dùng cách này, trái lại trong tứ trụ không có quan tinh mới dùng cách này.

- Canh nhật phùng nhuận hạ, kỵ Nhâm quý tỵ ngọ chi phương, thời ngộ Tý thân, kỳ phúc giảm bán:
Đây là luận về Tỉnh lan xoa cách. Chỉ sinh vào những ngày Canh Thân, Canh Tý, Canh Thìn, Thân Tý Thìn hợp thành mạng Thuỷ cục mới gọi là qúy cách. Vì lẽ Canh lấy Đinh làm quan tinh được Tý xung Ngọ, Canh dùng Mộc làm tài mà Thân xung Dần. Tuất Thổ là Ấn của Canh được Thìn xung. Hơn nữa Thìn Tuất là Tài Ấn nên lấy 3 chữ Thân Tý Thìn để xung Dần Ngọ Tuất làm tài , quan, ấn thụ. Nếu trong tứ trụ có đủ Thân Tý Thìn thời càng quý hiển. Không giới hạn ở một chữ Canh , nếu được 3 chữ canh lại càng là Kỳ cách, dù có là Mậu Tý, Bính Thìn cũng vô hại. Cách này rất tốt khi vận hành đến tài tinh ở phương đông, còn bắc phương là thương quan, nam phương hoả cách đều không hiển hách. Bắc phương là Nhâm quý, Nam phương là Tỵ Ngọ.

Sau đây là số của quan Đô Thống chế họ Vương, năm Đinh Mão ra trấn thư biên ải, được 14 lần phong tặng.
__________________________________________________ __________
Đinh ------------------Canh--------------Canh------------Canh-------
Sửu-------------------Thân---------------Tý-------------Thìn-------
__________________________________________________ ___________
Kỷ=Ấn--------------Canh = Tỷ----------Mậu=T/Ấn-------Quý = Thương-
Quý=Thương--------Nhâm=Thực---------Ất = Tài----------------------
Tân= Kiếp-----------Mậu=T/ẤN---------Quý=Thương-------------------
-----------------------Lộc-------------------------------------------
__________________________________________________ ___________
Số này dựa trên nguyên lý Kim sinh Thuỷ, chữ Canh được Thân Tý Thìn hợp thành Thuỷ cục. Kim sinh Thuỷ là biểu tượng Nhuận hạ cách, vì vậy được quý hiển.
Nhược phùng Thương quan Nguyệt kiến, như hing xứ vị tất vi hung:
Đoạn này nói về Thương quan cách. Nếu tất cả đều là Thương quan thời không đáng ngại. Trong Tứ trụ nếu có sẵn quan tinh thời tác hại càng nặng.
Nguyên cục không có quan tinh, sức tác hại nhẹ hơn. Nhất là vận hành gặp thương quan thời tai hoạ khó lường. Vì thế , thơ có câu: Thương quan kiến quan, vi hoạ bách đoan. Nếu can năm sinh có thương quan thất sát, thời tai hoạ càng nặng. Như vậy gọi là phúc cơ thụ thương, chung thân bất khả trừ khử. Trái lại, cột tháng và giờ gặp thương quan thường phát phúc. Về nữ giới, mệnh có thương quan thường khắc chồng, nếu gặp nhiều hợp thời là người dâm dật ty tiện. Nếu không có khắc chế thường làm ni cô, gặp hợp thời không phải là người đàn bà trinh khiết. Đặc biệt gặp quý nhân và sat thời lại là mạng phụ.

- Nội hữu chính đảo lộc phi, kỵ quant inh diệc hiềm cơ bạc:
Nội hữu chính đảo lộc phi là trường hợp Đinh Tỵ được nhiều chữ Tỵ, vì Tỵ xung Nhâm thuỷ nằm trong hợp là quan tinh của Đinh Hoả, đó là cách chính phi Thiên lộc mã. Nếu ngày Tân gặp nhiều chữ Hợi, xung Bính Hoả nằm trong tỵ là quan tinh của Tân, đó là cách Đảo phi thiên lộc mã. Nếu trong tứ trụ có Nhâm Quý, Thìn Tỵ đều có tính cách ràng buộc quan tinh, vì thế sự tốt đẹp bị giảm.
Xét về tuế vận cũng vậy. Lời thơ như sau:
- Lộc mã phu thiên thức giả hy.
(Cách lộc mã phi thiên rất ít người biết)
- Canh Nhâm nhị nhật quý phi nghi
(Hau ngày Canh Nhâm thời sự quý hiển không còn ngờ vực)
- Trụ vô cơ bạn, quan tinh hiện
( Trong trụ không bị ràng buộc, quan tinh lại hiện)
- Bình bộ thanh vân đáo phượng trì
(Từ chỗ bình địa lên đến mây xanh, đến ao phượng)
Một bài thơ khác
- Phi Thiên lộc mã thiểu nhân tư
(Cách phi thiên lộc mã ít người biết)
- Tân quý đa phùng hợi vị nghi
(Tân Quý gặp được nhiều chữ hợi là tốt)
- Bất kiến quan sat, vô cơ bạn
( không gặp quan sat, không bị ràng buộc)
- Thiếu niên phú quý bái đan từ
(Tuổi trẻ được giàu sang, lạy trước sân rồng).
SAu đây là số của Trương Hoàng Thân
Sát--------------------Nhật nguyên------------Ấn------------Kiếp-------
__________________________________________________ ______________
QUý----------------------ĐInh----------------Giáp------------Bính------
Mão----------------------Tỵ------------------Ngọ------------Tuất------
__________________________________________________ _____________
ẤT: T/ẤN---------------Bính: Kiếp----------Đinh:Tỷ---------Mậu:Thương
------------------------Mậu: Thương-------Kỷ: Thực-------Tân: SÁt----
------------------------Canh: Quan------------------------Đinh: Tỷ----
__________________________________________________ _____________

- Lục quý nhật thời phùng đầu vị, tuế nguyệt pha Mậu Kỷ nhị phương:
Phần nào nói về hình hợp cách. Lấy ngày Lục quý làm chủ tinh, lấy Mậu Thổ làm chính tinh khí quan tinh rất thích gặp ẤN. Tháng Dần dùng Mậu Thổ nằm trong Tỵ, ngày Quý được quan tinh nếu là Canh Dần gặp Hình không thành cách (vì Canh nằm trong Thân, Dần hình Tỵ, Tỵ hình Thân), chỉ có giờ Giáp Dần mới đúng cách, hành vận với Phi Thiên Lộc mã giống nhau. Nếu trong tứ trụ có chữ Mậu, chữ Kỷ, lại e Canh Dần làm tổn thương chữ Thân..
SAu đây là số của quan Tham Chánh họ Lâu làm mẫu:

Thượng---------------Nhật nguyên-----------T/Ấn------------Tỷ-------
__________________________________________________ ______________
Giáp--------------------Quý----------------Tân------------Quý------
Dần---------------------Mão---------------Dậu------------Dậu------
__________________________________________________ _____________
Giáp: Thương-----------ẤT:Thực----------Tân:Ấn---------Tân:Ấn------
Bính: Tài-------------------------------------------------------------
Mậu: Quan------------------------------------------------------------
__________________________________________________ _____________

Giáp Tý nhật tái phùng tý thời, úy Canh Tân Thân Dậu Sửu Ngọ:
Đây là bàn về Tý dao Tỵ cách. Giáp lấy Tân làm quan, Tân gặp Lộc tại Dậu, hai Tý đều là Ấn thụ của Giáp Mộc. Giáp Tý dao hợp với Mậu Thổ nằm trong Tỵ (Tý chứa Quý, Tỵ chứa Mậu, Mậu hợp với Quý) Mậu hợp với Bính (Bính Mậu cùng gặp Lộc tại Tỵ), Bính lại hợp với Tân nằm trong Dậu. Vậy trong đó được Tỵ Dậu Sửu hợp thành quan lộc. Cách này rất ưa những tháng Nhâm QUý Hợi Tý và rất kỵ Canh Thân Tân Dậu. Vì Canh Thân Tân Dậu sẽ khắc Mộc. Chữ Ngọ xung chữ Tý nhưng Tý bị Sửu ràng buộc không dao hợp được. XIn lưu ý chữ dao ở đây có nghĩa là xa, chứ không phải chữ giao nghĩa là giao dụ.

Có thể dùng lá số của Quan ngự sử họ La làm Mẫu:
Tỷ--------------------Nhật nguyên------------Tỷ------------Tỷ-------
__________________________________________________ ______________
Giáp----------------------Giáp----------------Giáp------------Giáp------
Tý------------------------Tý-----------------Tuất------------Thân------
__________________________________________________ _____________
Quý:ẤN---------------Quý: Ấn--------------Mậu:T/TÀi------Canh:Sát---
--------------------------------------------Tân: Quan------Mậu: T/Tài---
--------------------------------------------Đinh: Thương----Nhâm:T/ẤN--
__________________________________________________ _____________

Số này đúng là Tý dao Tỵ cách. Tuy nhiên, trong cột năm gặp chữ Giáp, Canh xung khắc Giáp (Giáp ở Dần, Canh ở Thân, Dần Thân tương xung). Vận hành đến Mậu Dần, Dần hình Tỵ, trở thành tai họa, lưu niên Ất Sửu bị bãi quan.
Tân quý nhật địa phùng sửu địa, bất hỷ quan tinh, tuế thời phùng tý tỵ nhị cung, hư danh hư lợi:
Phần này bàn về Sửu dao Tỵ cách. Cách này chỉ có thể dùng 2 ngày Tân Sửu và Quý Sửu. Tuy nhiên, trong Tứ trụ cần không có quan tinh, mới áp dụng cách này. Vì Tân dùng Bính làm quan, Quý dùng Mậu làm quan, Bính Mậu đều lộc tại Tỵ. Sửu phá Tỵ mà lộc của Bính Mậu ló ra. Tuy nhiên không điền thực vào vị trí của Tỵ, bị Tý Ngọ ràng buộc không thể dao được. Nếu được 1 chữ Thân hay Dậu là tốt.
Sau đây là lá số của Quan Thị lang họ Diệp làm mẫu:
Tỷ--------------------Nhật nguyên------------Sát------------Thực------
__________________________________________________ ______________
Quý----------------------Quý----------------Kỷ---------------Ất------
Sửu---------------------Sửu---------------Sửu----------------Sửu---
__________________________________________________ _____________
Kỷ:Sát-----------------Kỷ: Sát--------------Kỷ: SÁt-------Kỷ:Sát------
Tân:T/Ấn--------------Tân: T/Ấn------------Tân:T/Ấn-----Tân: T/Ấn---
Quý: Tỷ---------------Quý: Tỷ--------------Quý: Tỷ-------Quý:Tỷ-----
__________________________________________________ _____________

Cách này chủ yếu là quan tinh ám hợp hoặc hình hợp mới được coi là quý cách. Nếu trong tứ trụ có 1 điểm quan tinh thời chỉ là 1 gã thư sinh.

- Củng lộc củng quý , điền thực tắc hung:
+ Củng lộc có nghĩa là chầu vào lộc. Thí dụ Bính hay Mậu Lộc ở Tỵ, vậy củng lộc ở hai vị trí Thìn Ngọ.
+ Củng Quý: Quý tức Thiên Ất Quý nhân (như Khôi Việt trong Tử vi). Thí dụ sinh ngày Giáp (Giáp Mậu Canh ngưu dương). Thiên Ất Quý nhân đóng tại Sửu, củng quý ở Tý.
Đoạn này bàn về hai cách củng QUý, củng lộc, tức là hai vị trí hư củng quý và lộc. ĐIều cần thiết là trong tứ trụ không nên có chân quý, chân lộc, nếu có gọi là điều thực, thời không còn chỗ chứa. Sở dĩ quan tinh được rực rỡ chính là nhờ quý, lộc củng, tạo mọi vật thành đồ dùng. Tối kỵ ngày giờ bị tổn thương nên củng không nổi.
(chữ củng theo nghĩa đen là khoanh tay đứng hầu)
Sau đây là lá số của Quan lang trung họ Vương làm mẫu:
Tỷ--------------------Nhật nguyên------------Thương---------Thương---
__________________________________________________ ______________
Giáp-------------------Giáp--------------------Bính-------------Đinh------
Tý---------------------Dần--------------------Ngọ------------- Tỵ ---
__________________________________________________ _____________
Ấn-------------------- Tỷ--------------------Thương----------Thực------
----------------------Thực--------------------Tài-------------T/Tài----
----------------------T/Tài-------------------------------------Sát-----____________________________________________ ___________________

Số này cho thấy hai giáp (Tý và Dần) đến Giáp Quý Thủy nằm trong Sửu, trong Sửu chứa dư khí của Quý Thủy, mộ khố của Tân Kim. Tỵ hỏa vượng ở phương đông, trong đó chứa Mậu là tài của Giáp Mộc, chứa Canh là sát của Giáp và là vị trí trường sinh của Canh. Do đó được quý hiển. Về sau vận hành đến Tân Sửu, Canh Tý, bị Canh Kim khắc Giáp Mộc lại bị năm tháng xung phá Giáp Tý. (tức là Thiên trung sát không vong) giáp quý không được quý nhân biến mất, nên sự nghiệp một ngày ra tro.

Tóm lại: Củng lộc không nên gặp chân lộc, củng quý không nên gặp chân quý, chỉ cần ám trung hư củng. Nếu gặp chân lộc lại là cách khác, không thể suy luận giải đoán theo cách này.
Thời thương Thiên tài, biệt quan kỵ kiến:
Đoạn này bàn về thời thượng thiên tài cách tức là thiên tài xuất hiện trên cột giờ. Ngoài ra còn có tên là thời mã cách. Cũng giống như thời thượng thiên quan cách, dùng thiên nguyên (nhật can) của giờ và nhân nguyên ẩn trong chi. Điều quan trọng là chỉ có thiên tài trong cột giờ mới coi là quý cách. Nếu các cột khác cũng có thiên tài tức coi như nhiều thiên tài, thời không còn là thời thượng thiên tài cách. Ngoài ra thân cần phải vượng không bị khắc phá, gặp được tài vận vượng là phát quý.
Thí dụ: Ngày Giáp gặp giờ Tuất là thời thượng thiên tài cách, các cột khác rất kỵ lại có chữ Giáp, vì Giáp gặp Giáp là Tỷ bất lợi cho Tài, nếu trùng điệp Giáp thời tổn lục thân, hại thê tài.
SAu đây là lá số của quan Thống chế họ Thiên:
T/Tài-------------------Nhật Nguyên-----------Kiếp----------Ấn---------
__________________________________________________ ______________
Nhâm---------------------Mậu-----------------Kỷ -----------Đinh-------
Tý------------------------Tý------------------Dậu-----------Dậu--------
__________________________________________________ _____________
Tài-----------------------Tài------------------Thương--------Thương----
__________________________________________________ _____________

- Lục Tân Nhật phùng Mậu Tý, hiềm Ngọ Mùi vị, vận hỷ Tây phương:
Đoạn này bàn về Lục âm triều dương cách Tân Kim đến Hợi địa, mà Hợi là lục âm (trái với Tỵ là Lục dương) nếu sinh gặp giờ Tý (Tý là dương) nên gọi là Lục âm triều dương. Hợi là âm cực, Tý là nhất dương sinh. Vì thế chỉ cần một chữ Tý độc nhất: Tân lấy Bính làm Quan, lấy Quý làm thọ tinh (tử tức), nếu nhiều chữ Tý là không đúng cách. Rất thích gặp chữ Mậu vì Mậu hợp với Quý và Mậu cũng ấm động chữ Bính trong cung Tỵ, Bính là quan của Tân. Kỵ nhất là trong tứ trụ gặp Ngọ xung phá Tý lộc. Tây phương là nơi Kim vượng nên tốt. Đông phương là tài khí, ở Tỵ kém hơn. Rất kỵ nam phương là phạm vi của Hoả. Phương bắc thuộc thuỷ làm tổn thương quan tinh.
Sau đây là lá số của Tất Phổ Ngộ:
ẤN --------------Nhật Nguyên-----------Kiếp----------Ấn
MẬu----------------Tân ----------------Canh--------Mậu
Tý------------------Mão----------------Thân--------Thìn
__________________________________________________ _
Thực---------------T/Tài---------------Kiếp---------T/Ấn
--------------------------------------Thương------Thương
-----------------------------------------Ấn----------Tài
_________________________________________________
Ngày Tân gặp giờ Mậu Tý rất kỵ Bính Đinh Tỵ Ngọ nam vận, quan tinh bị thượng, nên không thể triều dương.
Trong tứ trụ không có Hoả mới được vào triều hưởng lộc.

- Ngũ hành ngộ nguyệt chi Thiên quan, Tuế nguyệt thời trung diệc nghi chế phục, loại hữu khứ quan lưu sat, diệc hữu khí sát hữu quan. Tứ trụ thuần tạp hữu chế định cư nhất phẩm chi tôn, lược hữu nhất vị chính quan, quan sát hỗn tạp phản tiện (ngũ hành gặp Thiên quan ở nguyệt chi, thời rất cần được chế phục ở các cột năm tháng giờ, trừ trường hợp có thể bỏ quan lưu sat hoặc bỏ sát lưu quan. Trong tứ trụ thuần tạp được chế phục, chắc chắn là ngôi cao nhất phẩm, nếu lại có 1 vị chính quan, là coi như quan sát hỗn tạp trở thành ty tiện).
Đoạn này bàn về Thiên quan cách, nếu trong tứ trụ tuyệt nhiên không có quan tinh, dùng Thất sát làm thiên quan. Nếu có chính quan thời thất sat là quỷ mà lại khắc thiên can cho nên mới gọi là hữu kiến vô kiến chi hình (có mà hoá ra không có). Điều quan trọng là Nhật can được sinh vượng. Vậy thân vượng là tốt, rất kỵ xung đột Dương - Nhận. Rất cần được chế phục và đừng thấy chính quan hiện trong tứ trụ. Đó là ý nghĩa của câu: "Hữu huynh bất hiển kỳ đệ". ĐÃ có anh thời em khó hiển đạt. Ở đây, ví như Quan là anh, sát là em. ĐÃ có quan thời sát khó xuất đầu lộ diện. Có khi trong tứ trụ và tuế vận phải bỏ quan giữ sát là có chế phục vậy. Nếu quan sát hỗn tạp thời khó được hưởng phúc. Vì lẽ sát tượng trưng cho tiểu nhân, hung bạo, không kiêng nể, ngoài ra lại phải dùng sức lao động để nuôi dưỡng quan tử. Nếu không răn đe thời không có cách gì để khống chế, như ngựa bất kham khó bề sử dụng.
Nếu trong nguyên cục không có sẵn chế phục, thời rất cần gặp vận hành để chế phục. Trong tứ trụ có sẵn chế phục, thời vận hành đến chỗ giúp cho thân vượng thời rất tốt. Trái lại, nguyên cục đã có chế phục, vận hành lại gặp chế phục là không tốt.
Sau đây là số của Vương Khương Minh tướng công
T/tài--------------Nhật nguyên--------------Ấn-----------Ấn
Tân -----------------Bính------------------Ất------------Ất
Mão-----------------Dần-------------------Hợi-----------Mùi
__________________________________________________ __
Ấn----------------T/ẤN------------------T/QUan-------Thực
-------------------Thực-------------------T/Ấn--------Kiếp
--------------------Tỷ----------------------------------Ấn
__________________________________________________ _____

Nguyệt chi gặp Thiên quan, được cột năm chế phục (có Thực) lại Nhật can là Bính gặp Trường sinh ở Dần, ngày sinh tam hợp gặp Quý (Bính Quý nhân ở Hợi, Dần hợp Hợi) vì thế phát phúc. Nhưng sau bị hành hình đến nỗi không có quan tài để xác. Số này sơ vận Nhâm thân bắt đầu phát phúc.
Tóm lại, Nhật nguyên nếu có Thất sát thời cần được chế phục nếu có thực thương thời sát biến thành qúy cách.
Mậu nhật ngọ nguyệt , vật phát hung khan, thời tuế hỏa đa, khước vì ấn thụ:
(Sinh ngày Mậu tháng Ngọ chớ vội cho là xấu, nếu năm tháng thuộc hỏa kể như ấn thụ).
Đoạn này nói về dương nhận, vị trí ở trước lộc, dương có nhận, âm không có nhận. Ngày Mậu gặp tháng Ngọ là gặp nhận. Nhưng không coi là nhận vì âm hỏa sinh dương thổ, đúng là nguyệt sinh nhật can, nếu can năm , can giờ lại là Hỏa thời đó là ấn thụ cách.
Trong khẩu quyết có nói: "Ngày Mậu tháng Ngọ gọi là nhận, cần xem năm và giờ nếu gặp Bính Hỏa, Hỏa là Ấn thụ của Mậu, nếu không có , mới được phú quý.

-Nguyệt lệnh tuy phùng kiến Lộc, thiết kỵ hội sat vi hung:
(Nguyệt lệnh dù gặp Kiến lộc, rất kỵ gặp sát hóa dữ). Đại để trong mệnh lấy tài làm quan quý, nếu trong tứ trụ có sự tác hợp, như vậy có nghĩa là tham hợp mà quên quan. NGoài ra nếu gặp Thất sát đó là điềm xấu.
Thí dụ sinh ngày Giáp lấy Dậu làm quan tinh chính khí, nếu cột năm, cột giờ có chữ Tý, chữ Thìn, lại gặp Canh nằm trong thân làm thất sát, tức là quỷ của Giáp nên rất hung.
Về điểm này cần nói rõ thêm câu tham hợp vong quan. Giáp lấy Dậu làm quan, lấy Thìn làm tài, tức là tài sinh quan, trong trụ có Tý Thìn, Thìn là tài sinh quan là tốt, chẳng may lại có chữ Thân, Thìn tam hợp với Thân Tý, quên việc sinh cho quan. Trong Thân có Canh, mà Canh là sat của Giáp, vừa mất sinh lại gặp sát nên xấu.

-Quan tích hợp sát giao sai, khước dĩ hợp sát vi quý:
(Trong tứ trụ có cả quan lẫn sát, nếu có hành nào hợp với sát thời trở thành tốt). Quan tinh vốn là quý khí chi thần, nếu thuần nhất không bị hỗn tạp, được hưởng hạnh phúc. Nếu bị hỗn tạp là phá cách. Nếu được chi nào hợp với Thất sát thời là điềm may, vì sát đã bị hợp không còn khả năng phá phách. Kinh có câu: Quan tinh bị hợp thời không tốt, Thất sắt gặo hợp thời không xấu. Đó là nguyên lý của ngũ hành phải dựa vào sự cứu trợ. Thí dụ người sinh ngày Giáp gặp giờ Mão, Ất nằm trong Mão hợp với chữ Canh, mà Canh là sát của Giáp , như vậy gọi là hợp sát. Đàn ông gặp cách này tính tình ôn hòa dễ hòa hợp với mọi người và quý hiển. Trái lại phụ nữ gặp cách này, trong lòng ít được thỏa mãn, tuy đẹp đẽ nhưng tính thích trăng hoa, ân ái vụng trộm, khắc phu hại tử. Thí dụ người sinh ngày Canh, trong tứ trụ có Bính làm sát, thời Thân Thìn hợp với Tý thành Thủy cục đến cứu trợ (thủy cục khắc sát Bính). Bính biến thành quan trở lại tốt đẹp.
Sinh ngày Giáp gặp cả Tân lẫn Canh là Quan sat giao sai. Canh là sát, Tân là quan, trong tứ trụ có chữ Ất hợp với Canh (sát) thời trở thành quý cách.

- Trụ trung quan tinh đại vượng, thiên nguyên khuy nhược chi danh:
(quan tinh trong trụ quá vượng, thiên nguyên suy nhược không tốt). Nói chung, kiếp nhân sinh đều lấy tài, quan, lộc mã làm quý. Nhưng nếu được khí trung hòa mới được hưởng phước. Khí không quan bình thì phúc bạc. Nếu quan tinh quá vượng, thiên nguyên quá yếu, nếu vận hành đến quan vượng thời trở thành đại họa. Thí dụ sinh nhằm ngày Giáp, ẤT lấy Canh Tân , Thân Dậu, Tỵ Sửu làm quan tinh, trong tứ trụ quan tinh nhiều ,mà bị thái quá, gặp họa phá tài không thể nói hết. Vận số cũng vậy.
Sau đây là số của Đặng nguyên soái:
Tài-----------------Nhật nguyên-----------Ấn------------Kiếp
Quý-------------------Mậu---------------Đinh------------Kỷ
Hợi--------------------Thân--------------Mão------------Mùi
__________________________________________________ ____
Nhâm:T/Tài--------Canh:Thực----------Ất: QUan-------Kỷ:Kiếp
Giáp:T/quan-------Nhâm:Tài---------------------------Đinh: ẤN
-------------------Mậu: Tỷ----------------------------Ất: QUan
__________________________________________________ ______

Số trên có mấy đặc điểm: Quan vượng mà nhiều, thân bị suy nhược.
Nhật cần vượng thậm vô y, nhược bất vị tăng tức đạo:
(Nhật can quá vượng thật vô vị, nếu không là thày tu ắt là đạo sĩ). Đoạn này nói về thời vượng, sát là chủ vốn là đắc địa, tức là thời vượng. Người đó suốt đời không bệnh tật, tuổi già nhưng răng chắc tóc đen, tuổi trời rất thọ. Được như vậy phần lớn là người tu hành, xa lánh công danh, tu hành mộ đạo, đó là nhật can quá vượng.
Thí dụ người sinh ngày Canh, nhằm tháng Thân giờ Thân hoặc vận đến tây phương. Ngày Canh lấy Hỏa làm quan tinh, Hỏa đến phương tây gặp tử. Canh lấy Mộc làm Tài, Mộc đến phương tây gặp tuyệt. Tài quan lộc mã đều gặp tuyệt thời dù muôn nhẹ gót thang mây cũng khó bề toại nguyện. ĐÓ là ý nghĩa chữ "vô y ỷ" là không chỗ dựa. Thân ở vào vượng địa mà không hy vọng công danh thì chỉ còn cách nương thân cửa phật, thuận theo số mà giữ mình.
Sau đây là số của Kỳ Thiền Sư:
Quan---------------------------------Tỷ------------Ấn
_______________________________________________
Quý----------------Bính-------------Bính-----------ẤT
Tỵ-----------------Ngọ--------------Tý------------Mão
________________________________________________
Bính : Tỷ----------ĐInh:Kiếp--------Quý:Quan------Ấn:ẤN
Mậu: Thực--------Kỷ:Thương-------Thai-----------Mộc dục
Canh:T/Tài----------------------------------------------
Lộc-----------------Vượng--------------------------------

Đặc điểm của số này Nhật can quá vượng (can Bính gặp ngày Ngọ , giờ Tỵ). Trong trụ lại gồm nhiều can thuộc Hỏa và Mộc thuộc phương Đông và Nam.

-ẤN thụ sinh nguyệt tuế thời , kỵ kiến tài tinh, vận nhập tài hương, khước nghị thoái thân tỵ vị
(trong tứ trụ gặp ấn ở các cột năm tháng giờ, rất kỵ gặp tài tinh, vận đến tài thời nên treo ấn từ quan, lui về ẩn dật)
Đoạn này bàn về tháng sinh Nhật can, mang danh là Ấn thụ. Ấn thụ rất thích được gặp quan tinh, sợ tài khí. Nếu gặp Thiên can là tài, tài hoại ấn. Ấn thụ là nguyên khí của ta, cần được gốc rễ bền chắc.. Nếu vận hành đến tài, thời nên từ quan về ở ẩn. Nếu không sẽ bị giáng chức , đi đày nơi xa.
Xin coi lá số sau đây làm mẫu:
T/Tài--------------Nhật nguyên----------Thương-----------ẤN
ĐInh-------------------Quý---------------Giáp-----------Canh
Tỵ--------------------Sửu----------------Thân----------Tuất
__________________________________________________ _____
Bính:Tài-----------Kỷ:Sát,Mộ----------Canh:ẤN---------Mậu: Quan
Mậu:QUan---------Tân:T/Ấn-----------Mậu:Quan--------Tân:T/Ấn
Canh:ẤN----------Quý:Tỷ--------------Nhâm:Kiếp-------Đinh:T/tài
__________________________________________________ ________
Số này, chính khí trong tháng Canh Kim là Ấn thụ, vốn chủ tạp khí không hợp với Bính Hỏa trong Tỵ làm tài của Quý. Thủy gặp tài thời tham tài phá ấn, suốt đời lận đận. Cho nên nói rằng ấn thụ gặp nơi hình khắc là nguyên do thân loạn thân vong.
Sau đại vận đến Kỷ Sửu, lưu niên gặp Bính Dần, chết vào tháng 4, lý do vì sao? Vì nguyên cục có sẵn tài hại ấn, Tuế vận lại đến làm tổn hại, canh nhập mộ.
Tóm lại: trong cột tháng có Ấn thụ sinh cho năm, ngày, giờ, rất sợ gặp tài, đến tài vận thời thân bại danh liệt.

-Kiếp tài dương nhận, thiết kỵ thời phùng, tuế vận tính lâm, tai ương lập chí:
(giờ sinh rất kỵ gặp kiếp tài dương nhận, nếu đại vận và tuế vận lại gặp thời tai ương đến ngay)
Kiếp tài tinh là có sự phân tranh tài lộc ở thiên nguyên. (tức là tỷ kiên). Dương nhận là đứng trước lộc của Nhật can. Thí dụ Lộc mã: Giáp lộc ở Dần, Giáp lấy Kỷ thời làm tài, lấy Mão làm nhận đến chiếm đoạt Kỷ Thổ.
Thí dụ: ngày Mậu Ngọ, tháng ngày giờ cùng giống nhau. Có 2,3 chữ Đinh, Mậu thời cũng chiếm đoạt Quý Thủy là tài, cho nên nói rằng Kiếp Tài. Mệnh gặp Lộc ở Tỵ trước là Ngọ, trong Ngọ có Kỷ Thổ khắc Quý Thủy, như vậy danh xưng kiếp tài dương nhận, chỉ phá tài tán nghiệp, lìa quê bỏ tổ, làm ơn mang oán, tâm tính hung bạo, tiến thoái hồ nghi, đới tật quá tướng, tính tham lam, tính chất cao ngạo, nên vận và lưu niên gặp phải tất nhiên có sự cạnh tranh về tiền tài nếu không thì vợ con đau ốm.
Thí dụ số sau đây của Tống Nhạc Phi:
Tài----------------Nhật nguyên-----------Kiếp----------Ấn
Kỷ-------------------Giáp-----------------Ất-----------Quý
Tỵ-------------------Tý------------------Mão----------Mùi
__________________________________________________ ___
Bính:Thương--------QUý:ẤN-------------Ất:Kiếp-------Kỷ:Tài
Mậu:T/tài-------------------------------Nhận---------Đinh:Thương
Canh:T/Quan-----------------------------------------Ất:Kiếp
__________________________________________________ ____

Số này đúng là cách Kiếp tài dương nhận. Giáp lấy Kỷ làm tài, lấy Ất làm nhận, gặp Mão là Dương nhận, tài mà gặp hao tổn. Ất Mão chính là cách kiếp tài dương nhận. Vận hành đến Tân Hợi, luuw niên là Tân Dậu, đúng 39 tuổi chết trong ngục.
Kiếp nhận như sinh ngày Giáp Tý mà gặp năm tháng Mão mà có chữ Ất, nên tài là Kỷ Thổ bị Ất đến cướp đi, tức vận đến càng nguy hiểm dễ đi đến mạng vong.
Thập can bối lộc, tuế thời hỷ Kiến tài tinh, vận chí tỷ kiên, hiệu viết bối lộc trục mã:
(mã là tài) Thập can bối lộc rất thích gặp tài tinh ở cột năm và tháng, vận gặp tỷ kiên, gọi là bối lộc trục mã.
Trước lộc gọi là thuận, sau lưng gọi là nghịch. NHư tứ giáp được Dần là lộc, gặp Bính Tỵ là bối lộc. Kinh có nói: Bối lộc chủ vô tài, trước sáng sau tối, gặp tài tinh là tốt, Mậu Kỷ phù trợ thân, Hoả đến Hợi là vô khí, tỷ kiên gặp Giáp thời tiền tài bị phân tán. Kinh lại nói: Mã ở ngay cung tài, tức là giáp gặp Dần là thân vượng. Canh Thân lấy Thổ làm tài, Thổ đến Dần bệnh, Kim đến Dần tuyệt, như vậy Lộc mã không còn phù trợ được thân. Phú có nói: ngựa yếu, tài kém, nên quy ẩn từ quan, thế có nghĩa là gặp đường cùng đáng lo sợ vậy.
Tóm lại: ngày Giáp lấy Tân làm chính quan, trong trụ có giáp mộc vượng vận lại gặp vượng dần, bối lộc trụ mã chủ xa vợ lìa con.

- Nguc hành chính quý, kỵ xung hình khắc phá chi cung:
(Ngũ hành chính quý rất kỵ xung hình khắc phá) Chính khí quan tinh chủ yếu là tháng, dùng giờ làm tài khí đó là quý nhân rất kỵ hình xung khắc phá. Tài quan ấn thụ là tam kỳ là chính khí của ngũ hành.

- Tứ trụ can chi, hỷ tam hợp lục hợp chi địa
(Can chi trong tứ trụ rất thích gặp tam hợp lục hợp). Can chi gặp tam hợp lục hợp có nghĩa là trời đất âm dương vạn vật đều cảm ứng trường hợp. Nếu được cương nhu quân bình chủ về tình quyến thuộc. Vợ được quý hiển là nhờ chồng. Hợp với tài thời quan lộc càng tốt, hợp hình thời giảm ảnh hưởng của hình sát.
Hợp tài đối với nam mệnh rất tốt nhưng nữ mệnh lại rất kỵ.

- Nhật can vô khí, thời phùng dương nhận bất vi
(Nhật can vô khí, ở cột giờ có dương nhận không hề gì)
Thí dụ ngày Giáp Thân gặp giờ Mão là nhận, như vậy trong thân có Canh Kim có khả năng khắc chế Ất Mộc nằm trong Mão, là tài, là mã là thê, dù gặp nhận cũng vô hại.
Nhật can mà yếu cần gặp Nhận, có Ấn phù trợ làm tăng sức mạnh của nhận chủ phúc lộc, không có Ấn là số nghèo.

-Quan sát lưỡng đình, hỷ giả tồn chi, tăng giả khí chi:
(Tứ trụ gồm cả quan lẫn sát, tốt thời lấy, xấu thời bỏ) Giáp lấy Tân Dậu làm quan tinh, lại gặp cả Thân Canh, lấy gì đây? Lại lấy tam hợp hỗn tạp. Giáp ÂT dụng Canh Tân làm quan quý mà lại có Tý có Sửu, vậy là gặp quan sát thời hỗn tạp, cần gặp vận chế phục, hoặc bỏ quan dụng sát, bỏ sát dụng quan mới phát phúc. Mệnh gặp hỗn tạp, tuế vận gặp vượng quan sát hỗn tạp, tai hoạ khó lường.
Có chế phục thời tốt, không chế phục thời hung.

- Đại chi thiên can tương hợp, diệc vân tham hợp vong quan:
(Địa chi hợp với Thiên can, cũng gọi là tham hợp , quên quan)
Thí dụ, GIáp lấy Tân làm quan, mà có Bính lấy Canh làm Sát, mà có ẤT. Nếu là ẤT lấy Canh làm quan lấy Tân làm sát mà có Bính. Trong tứ trụ có nhiều hợp tức là cách tham hợp quên quan. Kinh có nói: Quan tinh bị hợp thời không quý hiển. Thất sát bị hợp thời không hung.
Quyết có nói: Đàn ông là trong tứ trụ gặp nhiều hợp, tính thông minh, có công danh, đàn bà gặp nhiều hợp thời là người dâm tiện và nghèo.

- Tứ trụ sát vượng vận thuần, thân vượng vi quan thanh quý
(Trong tứ trụ gặp sát vượng , vận thuần không hỗn tạp thời làm quan được thanh cao quý hiển). Thất sát tức là Thiên quan cần được chế phục, trong tứ trụ lấy sát làm quan.. Như Giáp sợ Canh là sát, nhưng nếu sinh ngày Giáp Dần, Giáp gặp vượng tức thân vượng, trong Dần có ẩn tàng Bính Hoả Trường sinh nên không sợ Canh Kim là sát. Trường hợp này lấy sát hoá thành quan tinh. Vậy Giáp và Canh đều ở vào thế vượng, đi đến vận hành được thân vượng chắc chắn là ngôi cao cực phẩm.
Sau đây là lá số của một viên tri huyện:
Thực---------------------------------Thương------------Sát
Mậu---------------Bính---------------Kỷ-----------------Nhâm
Tý-----------------Ngọ---------------Dậu----------------Thân
__________________________________________________ _____
Quý:Quan---------Đinh: Kiếp---------Tân:Tài------------Canh:T/Tài
------------------Kỷ:Thương----------------------------Mậu:Thực
--------------------------------------------------------Nhâm:Sát
__________________________________________________ ________
- Phàm kiến thiên nguyên đại nhược, nội hữu nhược xứ phục sinh:
(Nếu thiên nguyên quá yếu, ở trong nhiều khi gặp nhược xứ phục sinh).
Đoạn này nói về nhật chủ gặp quan sát, tức là nhân nguyên gặp cách nhược xứ phục sinh, đó thuộc về thai sinh nguyên mệnh. Thí dụ, Giáp , thai ở Thân, trong thân có chứa Canh Kim, Canh là Thiên quan , là trong lục hợp thụ khí tương cảm. Khí sinh thai nguyên được Nhâm Thuỷ trường sinh, Dậu Mộc dục, Tuất quan đới, Hợi Lâm quan, vậy giống như mộc có thể tính được ngày sinh. Cách này cần được quan tinh vượng vận mới có thể phát phúc, khôgn nên bị xung khắc.

- Trục trung thất sát toàn chương, thân vượng cực bần :
(trong tứ trụ toàn là thất sát, thân vượng thời rất nghèo).
Thương quan là thất sát của lộc (quan), bại tài là thất sát của mã, thiên quan là thất sát của thân, trong tứ trụ đều có, dù thân vượng kiến lộc cũng không được giàu có. Sau đây là cách thất sát đồng chương:
-------------------Nhật nguyên-------------------------------
ẤT--------------------Ất---------------Ất------------ẤT
Dậu-----------------Dậu---------------Dậu----------Dậu
__________________________________________________ _
Sát-----------------SÁt--------------SÁt------------SÁt
Tuyệt------------- Tuyệt-------------Tuyệt-----------Tuyệt
__________________________________________________ ____

- Vô sát nữ nhân chi mệnh, nhất quý khả tác lương nhân:
(Mạng của nữ nhân không có sát, một quý thời đáng là đàn bà hiền)
Nói chung , xem nam mện rất khác với nữ mệnh. ĐỐi với nữ mệnh không lấy quan tinh, không lấy tài tinh, không lấy quý nhân , không lấy tam hợp lục hợp, không cần tài mã sinh vượng bạo bại, không cần can chi cương nhu dương nhận, chẳng cần tỷ kiện. Tóm lại nếu như trên thời lấy gì để phân biệt quý tiện, xin thưa, người đàn bà toàn dựa vào chồng, chồng quý hiển tất vợ quý hiển, chồng nghèo hèn tất vợ nghèo hèn, đó là theo lẽ trời đất âm dương. Nói chung nữ mệnh cốt nhất là được an tĩnh thanh quý, vượng phu vượng tử là điều tốt nhất. Nếu bị tuyệt khí hoặc hình xung phá hại đều không tốt. Nếu được giáp quý tất nhiên là vợ của một bậc quý nhân.
Nữ mạng trong tứ trụ chỉ có 1 quan mới là tốt. Ngoài ra không nên trung điệp. Nếu trùng kiến hoặc hợp thiên tài lộc mã , thương quan thời chắc chắn là người đàn bà dâm tiện.

- Quý chúng hợp đa, đích thị sư ni, xương tỳ:
(quý hợp quá nhiều, thời chắc chắn làm nghề ni cô hay tỳ nữ).
Quý tức là quan sát, quan là chồng chính, sát là người tình (thiên phu). Hợp là địa chi ám hợp, tam hợp hay lục hợp. Trong lòng luôn luôn không thoả mãn, tuy dung nhan xinh đẹp nhưng tính thích trăng hoa, lén lút, không phải là hạng đàn bà trinh khiết.
Thân vượng có hợp Hoa cái không vong, bản chất thông minh,thích giao du với các vị tăng ni.

- Thiên quan thời ngộ, chế phục thái quá, nãi thị bần nho :
(Ở cột giờ gặp thiên quan, nếu bị chế phục thái quá thời là số hàn nho).
Thiên quan chủ bản tính thông minh, có thái độ cương cường ngạo vật, nếu trong tứ trụ bị chế phục nhiều thời không tốt, cần được khí trung hoà mới được hưởng phúc, thiếu quân hình thời bạc phước.
SAu đây là lá số của viên tú tài Tiền Nhạn Tân, cột tháng gặp thiên quan, vì thế bị thương tàn, mắt mù, chân què, tuy có văn chương thi phú nhưng suốt đời cùng khổ.
Thực-------------------NHật nguyên---------Thương----------Tài
Ất-------------------------Quý---------------Giáp------------Bính
Mão-----------------------Hợi----------------Ngọ-------------Ngọ
__________________________________________________ _______
Thực--------------------Kiếp--------------Thiên tài--------Thiên tài
-----------------------Thương-------------Thiên quan----Thiên quan
__________________________________________________ _________
Số này có thiên quan trên cột tháng bị nhiều, thực thương xuất hiện chế phục, đó là bị chế phục thái quá, nên dù tài ba lỗi lạc, cũng chỉ là anh học trò nghèo.
Hễ mệnh có thất sát, thực vượng nhiều chế phục sát thời mọi việc gặp nhiều trở ngại. Nếu có tài cao học rộng cũng là kẻ sai ngoa, khó hiển đạt và nghèo khổ.

Tứ trụ thương quan, vận nhập quan hương tất phá:
(Tứ trụ có thương quan, vận đến tài tất nhiên sụp đổ)
Đoạn này nói về thương quan, tứ trụ có quan tinh, vận đến cung quan, bị phá còn nhẹ, điều đó cần cân nhắc nặng nhẹ.

Sau đây là lá số của quan Đô Thừa
Thực------------------------Nhật nguyên----------Thực---------Thực
Quý---------------------------Tân-----------------Quý----------Quý
Tỵ----------------------------Mùi------------------Hợi-----------Mùi
__________________________________________________ __________
Bính: Quan-----------------Kỷ:T/ẤN-----------Nhâm:Thương----Kỷ:T/ẤN
Mậu:Ấn--------------------Đinh:Sát----------Giáp:Tài----------ĐInh:Sát
Canh:Kiếp------------------Ất:T/tài----------------------------Ất:T/tài
__________________________________________________ _____________

Tân lấy Bính làm Quan, trong Tỵ có Bính, lại có Quý Thủy nên quan tinh bị phá.
Bát tự , tứ trụ có thương quan, vận hành lại gặp (Thương) quan, thời rất xấu.

- Ngũ hành tuyệt xứ, tức thị thai nguyên, sinh nhật phùng chi, danh tiết thụ khí (nơi ngũ hành gặp tuyệt tức là thai nguyên, ngày sinh mà gặp gọi là thụ khí)
- Thai nguyên gặp sinh gọi là thụ khí. Thổ về thai nguyên (nơi ngũ hành gặp tuyệt đó chính là thai nguyên).
-Sinh nhật phùng chi phú quý toàn
(Ngày sinh mà gặp thời được phú quý song toàn)
- Cách nhược chi nguyên lai hưu trợ
(Nếu lại được chi nguyên đến giúp đỡ.
- Định nhiên y cẩm tảo thừa hiện
(Chắc chắn là sớm mặc áo gấm ngồi trên xe)
Xét cho cùng lý thời nắm được chỗ huyền diệu, xét tính cho kỹ thời biết được lẽ tử sinh.
Mộc gặp tuyệt ở Thân tức là thụ khí, thai ở Dậu, dưỡng ở Tuất, đến cung Hợi tức là trong tử lại gặp sinh, khí đã mất lại trở lại, danh tài đều toại nguyện.