Đồ: Đồ hình, minh họa
-Thư: Thi thư, nghĩa lý
+Tên (Rubi tạm đặt): Lạc Thư Tiên Thiên Sinh Thành (Đồng Thời) Tổng Đồ
+Tượng Số hóa thực tế tiết khí Ngày/Năm/Bán Cầu Nam Bắc/Bán Cầu Đông Tây (tiếp tuyến 'quỹ đạo Địa cầu' là trục phân cực Bán Cầu Đông Tây)
+Dương Thổ: Hào Dương, sắc vàng
+Âm Thổ: Hòa Âm, sắc vàng
+2 quái tại một vị trí minh họa cho hệ quả tương tác của Dương Thổ lên 2 cực của Âm Thổ.
+Kinh độ mặt trời bằng 0 là điểm Xuân Phân Bán Cầu Bắc (các phiên bản sau sẽ được xác định tại điểm Đông Chí Bán Cầu Bắc)
PS:
-Ngày 19-04-2011/17 Tháng Ba Năm Tân Mão (Phổ Thiện Huệ nghiên cứu và phát kiến, minh họa phiên bản 1.0).
-2011_04_22 (Phổ Thiện Huệ nghiên cứu và phát kiến, minh họa phiên bản 2.0).
-Độc giả phải nắm bắt được Hệ Tọa Độ Địa Lý và Thời Tiết Bốn Mùa ở hai Bán Cầu.
Phân định mùa-vi.wikipedia.org
Theo tiết khí trong lịch Trung Quốc, các mùa bắt đầu bằng tiết khí có chữ "lập" trước tên mùa. Ví dụ: mùa xuân bắt đầu bằng tiết khí lập xuân.
Tuy nhiên phân định này chỉ đúng cho thời tiết các nước ở bắc bán cầu Trái Đất xung quanh vùng Trung Hoa cổ đại. Tại các nước phương Tây, các mùa được phân định bằng các thời điểm như điểm xuân phân, điểm hạ chí, điểm thu phân và điểm đông chí. Trong thiên văn học, mùa trên các hành tinh nói chung cũng phân theo kiểu phương Tây. Ví dụ, mùa xuân trên sao Hỏa bắt đầu vào điểm xuân phân (kinh độ Mặt Trời bằng 0) và kết thúc vào điểm hạ chí (kinh độ Mặt Trời bằng 90°).
Bookmarks